Những nguyên tắc khi sử dụng thuốc hạ sốt giảm đau
Cao đẳng Dược TPHCM
Home » Uncategorized » Trình dược viên liệt kê những nguyên tắc khi sử dụng thuốc hạ sốt giảm đau

Trình dược viên liệt kê những nguyên tắc khi sử dụng thuốc hạ sốt giảm đau

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (3 votes, average: 1,00 out of 5)
Loading...

Theo Trình dược viên, thuốc hạ sốt giảm đau và thuốc chống viên đang được sử dụng rất rộng rãi trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên, người sử dụng chủ yếu tự mua về tự dùng, không tuân thủ theo các nguyên tắc sử dụng thuốc nên dẫn tới các tại hại không mong muốn.

nguyen-tac-chung-khi-su-dung-thuoc-ha-sot-giam-dau

Nguyên tắc chung khi sử dụng thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc chống viêm

Các tác dụng không mong muốn

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

Thường liên quan đến tác dụng ức chế tổng hợp PG.

– Loét dạ dày – ruột: niêm mạc dạ dày ruột sản xuất PG, đặc biệt là PG E 2 có tác dụng làm tăng chất nhày và có thể là cả kích thích phân bào để thường xuyên thay thế các tế bào niêm mạc bị phá huỷ. Thuốc CVKS ức chế tổng hợp PG, tạo điều kiện cho HCl của dịch vị gây tổn thương cho niêm mạc sau khi “hàng rào” bảo vệ bị suy yếu.

– Làm kéo dài thời gian chảy máu do ức chế ngưng kết tiểu cầu.

– Với thận, PG có vai trò quan trọng trong tuần hoàn thận. Ức chế tổng hợp PG gây hoại tử gan và sau là viêm thận kẽ mạn, giảm chức phận cầu thận, dễ dẫn đến tăng huyết áp.

– Với phụ nữ có thai:

+ Trong 3 tháng đầu, thuốc hạ sốt, giảm đau dễ gây quái thai

+ Trong 3 tháng cuối, thuốc hạ sốt giảm đau dễ gây các rối loạn ở phổi, liên quan đến việc đóng ống động mạch của bào thai trong tử cung. Mặt khác, do làm giảm PG E và F, thuốc hạ sốt giảm đau có thể kéo dài thời gian mang thai, làm chậm chuyển dạ vì PG E, PG F làm tăng co góp tử cung, trước khi đẻ vài giờ, sự tổng hợp các PG này tăng rất mạnh.

– Mọi thuốc hạ sốt giảm đau đều có khả năng gây cơn hen giả (pseudo asthma) và tỷ lệ những người hen không chịu thuốc là cao vì có thể là thuốc hạ sốt giảm đau ức chế cyclooxygenase nên làm tăng các chất chuyển hóa theo đường lipooxygenase (tăng leucotrien).

khong-nen-su-dung-thuoc-ha-sot-giam-dau-voi-phu-nu-co-thai

Không nên sử dụng thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc chống viêm với phụ nữ có thai

Tương tác thuốc

Không dùng thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc chống viêm với:

– Thuốc chống đông máu, nhất là với loại kháng vitamin K.

– Thuốc lợi niệu và hạ huyết áp, vì thuốc hạ sốt giảm đau ức chế tổng hợp cả các PG gây giãn mạch.

– Lithium: thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc chống viêm làm giảm thải trừ lithi qua thận, gây tích luỹ.

– Thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc chống viêm làm tăng tác dụng của phenytoin và sulfamid hạ đường huyết do đẩy chúng ra khỏi protein huyết tương, làm tăng nồng độ thuốc tự do trong máu.

Nguyên tắc chung khi sử dụng thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc chống viêm

– Việc chọn thuốc tuỳ thuộc vào cá thể. Có người chịu đựng được thuốc này nhưng không chịu đựng được thuốc khác.

– Uống trong hoặc sau bữa ăn để tránh kích ứng dạ dày.

– Không chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày. Trong trường hợp thật cần thiết, phải dùng cùng với các chất bảo vệ niêm mạc dạ dày. Song, những tai biến tiêu hóa không phải chỉ do tác dụng kích thích trực tiếp của thuốc lên niêm mạc mà còn do tác dụng chung của thuốc.

Thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc chống viêm gây loét dạ dày do ức chế tổng hợp PG E 2 , PG I2 ở niêm mạc dạ dày. Các PG này có vai trò ức chế bài tiết HCl, và kích thích bài tiết dịch nhày cùng bicarbonat ở dạ dày, vì thế có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày. Hiện đã tổng hợp được một loại t ương tự PG E1 là Misoprostol (Cytotec), tức 15- deoxy- 16 hydroxy- 16 metyl- PG E1 có tác dụng chống loét dạ dày tương tự thuốc kháng H2. Đặc biệt được dùng trong những người phải điều trị kéo dài bằng thuốc hạ sốt giảm đau.

lua-chon-thuoc-phai-phu-hop-voi-tung-ca-the

Lựa chọn thuốc phải phù hợp với từng cá thể

Tác dụng phụ: tiêu chảy (30%), đau quặn bụng, xảy thai.

Liều lượng: Viên 200 µg x 4 lần/ ngày.

Đang nghiên cứu tổng hợp thuốc tương tự PGE 2 (Arboprostol, Enprostil, Trimoprostil).

– Chỉ định thận trọng đối với bệnh nhân viêm thận, suy gan, có cơ địa dị ứng, cao huyết áp.

– Khi điều trị kéo dài, cần kiểm tra có định kỳ (2 tuần một lần) công thức máu, chức phận thận.

– Nếu dùng liều cao để tấn công, chỉ nên kéo dài 5 – 7 ngày.

Nhanh chóng tìm được liều thấp nhất có tác dụng điều trị để tránh được tai biến.

– Chú ý khi dùng phối hợp thuốc:

+ Không dùng phối hợp với các thuốc hạ sốt giảm đau và thuốc chống viêm với nhau vì làm tăng độc tính của nhau

+ Không dùng thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc chống viêm cùng với thuốc chống đông máu loại kháng vitamin K (dicumarol, warfarin), sulfamid hạ đường huyết, diphenylhydantoin, vì thuốc hạ sốt giảm đau sẽ đẩy các thuốc này ra khỏi nơi dự trữ (protein huyết tương), làm tăng độc. Nếu vẫn cần phối hợp thì giảm liều các thuốc đó.

+ Các thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc chống viêm có thể làm giảm tác dụng một số thuốc do làm tăng giáng hóa hoặc đối kháng tại nơi tác dụng, như meprobamat, androgen, lợi niệu furosemid.

x

Check Also

Những lưu ý khi dùng thuốc cho người già cần biết

Ở người cao tuổi việc gặp vấn đề bệnh tật là thường xuyên và việc ...

Trình dược viên