Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng đã trở thành câu nói cửa miệng của các y bác sĩ và các Trình dược viên chuyên nghiệp. Nhưng hầu như ai cũng bỏ qua điều ấy, ít nhất thì bạn cũng nên biết những hướng dẫn quan trọng nhường nào.
Thành phần trong loại thuốc Tân dược đó
Cần biết tên dược chất hay thành phần chính trong thuốc, vì đây là tên thuốc dùng cho việc điều trị bệnh. Có nhiều trường hợp uống nhiều loại thuốc tưởng là chúng khác nhau nhưng chỉ chứa duy nhất một dược chất như hạ sốt là paracetamol, dẫn đến tình trạng bị ngộ độc thuốc.
Quy cách đóng gói của thuốc Tân dược
Phần này ghi cụ thể về số lượng, khối lượng tịnh và thể tích thực của thuốc:
- Thuốc dạng viên: thường ghi số lượng viên. Riêng với thuốc viên hoàn cứng sẽ ghi khối lượng tịnh. Các đơn vị gam (g), miligam (mg).
- Thuốc dạng bột, cốm hoặc mỡ: thường ghi khối lượng tịnh. Các đơn vị gam (g), miligam (mg).
- Thuốc Tân dược dạng lỏng: ghi thể tích thực của thuốc. Các đơn vị mililít (ml), hoặc lít (là l).
Chỉ định khi dùng thuốc
Phần ghi những trường hợp được dùng thuốc. Có thể ghi cho trường hợp bệnh điều trị cơn (như cao huyết áp) hoặc ghi cho trường hợp trị tác nhân bệnh (trị giun đũa, giun móc, giun kim) hoặc dùng để dự phòng bệnh (dự phòng cơn đau thắt ngực). Vì vậy, cần đọc phần này để xem thuốc dùng có phù hợp với bệnh đang được điều trị hay không.
Cách dùng – liều dùng
Ghi cách sử dụng thuốc thế nào: ngậm dưới lưỡi, bôi ngoài da hoặc uống hoặc tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da, hay tra (ví dụ như thuốc nhỏ mắt)…
Liều được ghi: ghi cụ thể liều dùng cho một lần, liều trong 24 giờ hay liều cho một đợt điều trị.
Chống chỉ định khi sử dụng thuốc Tân dược
Là phần ghi những trường hợp tuyệt đối không được dùng thuốc.
Chống chỉ định là chống chỉ định tuyệt đối, nghĩa là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại có thể linh động được dùng thuốc.
Lưu ý thận trọng trong quá trình dùng thuốc
Là phần ghi những lưu ý thêm, ví dụ có nhiều thuốc ghi trong thời gian dùng phải theo dõi chức năng của gan, hoặc thuốc không được dùng để tiêm bắp mà phải tiêm tĩnh mạch chậm…
Phần “lưu ý – thận trọng” còn có thể được xem là “chống chỉ định tương đối”. Nghĩa là vì thận trọng cho người dùng mà có những trường hợp không được dùng thuốc nhưng không cấm hoàn toàn.
Tác dụng phụ (hoặc tác dụng ngoại ý)
Ghi những tác dụng không phải dùng trong điều trị, nó xảy ra ngoài ý muốn. Ví dụ, một số thuốc dùng trong điều trị bệnh tim mạch uống vào là gây ho khan, hoặc có thuốc lại làm cho phân có màu đen, hoặc làm nước tiểu có màu vàng, màu xanh, hoặc đỏ…
Một số tác dụng phụ của thuốc thường hay gặp là: đau bụng ở vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu hoặc chóng mặt… thường các tác dụng phụ này sẽ mất khi ngưng sử dụng thuốc.
Các tương tác thuốc
Ghi thuốc nếu dùng cùng lúc với một số loại thuốc khác sẽ gây các phản ứng bất lợi. Ví dụ như dùng thuốc aspirin mà dùng chung với các thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm giống như nó sẽ đưa đến tương tác thuốc làm tổn hại đến niêm mạc dạ dày, hay aspirin nếu dùng chung với thuốc chống đông như thuốc coumarin sẽ gây xuất huyết.
Hạn dùng của thuốc
Hạn dùng được định nghĩa là “khoảng thời gian sử dụng được ấn định cho một lô thuốc (thuốc được sản xuất theo lô) mà sau thời hạn này thuốc đó không còn giá trị sử dụng”. Như vậy, nếu đọc trên nhãn thuốc hoặc bao bì: HD (hoặc Exp.Date): 30/8/2009, có nghĩa là trong suốt thời gian từ lúc thuốc xuất xưởng đến hết ngày 30/8/2009 thuốc có giá trị sử dụng, đến ngày 1/9/2009 thuốc quá hạn sử dụng. Nếu thuốc quá hạn dùng, phải bỏ đi, không được dùng.