Nếu phụ nữ mang thai mắc bệnh đái tháo đường không kiểm soát tốt mức đường huyết, có thể xảy ra các biến chứng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến cả bà mẹ và thai nhi.
- Bật mí những món ăn bài thuốc trị mỡ máu hiệu quả
- Các loại thuốc giảm đau tổng hợp và lưu ý khi sử dụng
- Những loại thuốc hỗ trợ giảm chứng đau bụng kinh hiệu quả
Phụ nữ mang thai có tiền sử đái tháo đường cần đặc biệt cẩn trọng. Điều này đặc biệt quan trọng cho những người có đái tháo đường thai kỳ (tăng đường huyết khi mang thai) hoặc phát triển đái tháo đường trong thai kỳ, bởi họ cần duy trì kiểm soát chặt chẽ về đường huyết để tránh các biến chứng có thể ảnh hưởng tới cả mẹ và thai nhi. Cùng chuyên mục Kiến thức Y dược tìm hiếu về vấn đề này qua bài viết bên dưới nhé!
Làm thế nào đái tháo đường ảnh hưởng đến thai kỳ?
Sự ảnh hưởng của đái tháo đường đối với thai kỳ có thể được chia thành hai trường hợp: phụ nữ đã mắc đái tháo đường trước khi mang thai và phụ nữ mang thai gặp tình trạng đường huyết tăng cao.
Đái tháo đường thai kỳ thường xảy ra chủ yếu từ tháng thứ ba của thai kỳ đến tháng thứ ba trước khi sinh. Bệnh thường hoàn toàn biến mất sau khi người mẹ sinh con.
Thống kê cho thấy, mỗi 7 phụ nữ mang thai có một phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ. Không chỉ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mẹ, đái tháo đường thai kỳ cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.
Tuy nhiên, nếu phụ nữ mang thai và mắc đái tháo đường thai kỳ kiểm soát mức đường huyết theo mục tiêu khuyến cáo trong suốt thai kỳ, họ hoàn toàn có thể sinh ra những đứa trẻ khỏe mạnh và bình thường.
Trái lại, trong trường hợp phụ nữ đã mắc đái tháo đường và trong thai kỳ đường huyết tăng cao không được kiểm soát, có thể gây ra các biến chứng cho cả mẹ và thai nhi. Các biến chứng có thể bao gồm hôn mê do nhiễm toan ceton và các vấn đề khác như tiền sản giật và tăng huyết áp.
Hơn nữa, đường huyết cao không kiểm soát cũng có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Theo giảng viên điều dưỡng – Cao đẳng Y Dược TPHCM chia sẻ trong ba tháng đầu, nếu mẹ bầu không kiểm soát đường huyết cẩn thận, có thể tăng nguy cơ cho việc phát triển các dị tật bẩm sinh ở trẻ, như dị tật tim. Trong giai đoạn thai kỳ sớm, có thể gây ra tình trạng sẩy thai hoặc thai lưu. Trong giai đoạn sau của thai kỳ, nếu đường huyết không được kiểm soát tốt, có thể gây ra thai to hoặc tạo ra các vấn đề trong quá trình sinh, như cơ bắp bị căng, xương đòn bị gãy. Sau khi sinh, trẻ có thể trải qua hạ đường huyết sau sinh, hạ canxi, hoặc tăng bilirubin máu đỏ sẫm. Thậm chí, còn có thể xuất hiện tình trạng khó thở và suy hô hấp.
Nếu một người mang thai phát hiện tình trạng tăng đường huyết hoặc nếu một phụ nữ đã mắc đái tháo đường trước khi mang thai, vẫn có thể bảo vệ sức khỏe của cả mẹ và bé bằng cách thực hiện kiểm tra định kỳ và kiểm soát đường huyết cẩn thận.
Cần lưu ý rằng ngoài tác động vào thai kỳ và sau khi sinh, nếu đường huyết không được kiểm soát cẩn thận, trẻ sơ sinh có thể đối diện với các tác động kéo dài như tăng nguy cơ mắc béo phì, và có nguy cơ mắc đái tháo đường trong tương lai.
Những yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường
Những yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường có thể bao gồm:
- Có lịch sử gia đình có người mắc đái tháo đường.
- Béo phì hoặc có chỉ số BMI cao.
- Bị các rối loạn chuyển hóa như tăng mỡ máu hoặc tăng huyết áp.
Dược sĩ, giảng viên Liên thông Cao đẳng Dược TPHCM cũng chia sẻ phụ nữ trên 25 tuổi và có các vấn đề sản phụ khoa như tiền sản giật, thai lưu, khó thụ thai, buồng trứng đa nang, hoặc đã từng sinh con với cân nặng cao (trên 4kg).
Đái tháo đường, cả loại thông thường và thai kỳ, thường cần được xác định thông qua xét nghiệm, và do đó, nếu phụ nữ có kế hoạch mang thai hoặc đang mang thai, việc thăm khám và xét nghiệm định kỳ là quan trọng để phát hiện sớm bệnh và tiến hành điều trị nếu cần thiết.
Nếu phụ nữ mang thai được chẩn đoán mắc đái tháo đường thai kỳ, họ nên tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa để kiểm soát đường huyết một cách hiệu quả.