Trong một số trường hợp đặc biệt, một số phụ nữ có thai vẫn cần dùng đến Thuốc kháng sinh. Nhưng nếu mẹ bầu không phân biệt được thuốc nào được phép sử dụng, thuốc nào tuyệt đối không được phép sử dụng sẽ dẫn đến nguy cơ làm dị tật thai nhi.
- Thuốc kháng sinh đang dần mất tác dụng
- Nguyên tắc khi sử dụng thuốc trợ tim
- Một số nhóm thuốc gây độc cho gan
Sự ảnh hưởng của thuốc kháng sinh lên thai nhi
- 2 tuần đầu của thai kỳ: Độc tính của thuốc có thể làm phôi bào chết hay để lại di chứng.
- Trong thời kỳ phôi (75 ngày): Các cơ quan được hình thành, các tế bào đang nhân lên mạnh nên rất nhạy cảm với thuốc. Do ít cảnh giác, người mẹ hay tự ý dùng thuốc để chữa các triệu chứng như mất ngủ, buồn nôn, nhức đầu. Điều này rất nguy hiểm, vì dễ gây quái thai.
- Thời kỳ trưởng thành và hoàn thiện: Các cơ quan của thai tuy ít nhạy cảm hơn nhưng cũng bị tác động của thuốc, có thể gây ngộ độc thai.
- Giai đoạn cuối thai kỳ: Từ tháng 6, thai bắt đầu tự chủ nhưng gan chưa đủ khả năng chuyển hóa thuốc, thận chưa có chức năng thải thuốc nên thuốc vẫn có thể gây độc hại cho thai.
Như thế, thuốc có hại đến sự phát triển của bào thai, giai đoạn 3 tháng đầu có thể gây quái thai. Đặc biệt là từ tuần lễ thứ 3 đến tuần lễ thứ 11 của thai, không có loại thuốc nào được coi là chắc chắn cho thai nhi. Vì thế trong 3 tháng đầu của thai kỳ nên tránh dùng thuốc. Khi cần dùng, nên cân nhắc giữa lợi ích chữa bệnh cho mẹ và nguy cơ gây cho thai, nên chọn thuốc đã quen dùng, liều lượng thấp (trong giới hạn điều trị có hiệu quả).
Các loại thuốc kháng sinh thường dùng
- Amoxicilin:
Là kháng sinh nhóm beta lactam.
Thời kỳ mang thai: Chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết trong thời gian có thai. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng về tác dụng có hại cho thai nhi khi người mang thai dùng thuốc.
- Ampicilin: Kháng sinh nhóm betalactam (phân nhóm Penicillin A)
Thời kỳ mang thai: Không có phản ứng có hại đối với thai nhi.
- Benzathin penicillin G: Kháng sinh họ beta lactam (nhóm penicillin).
Thời kỳ mang thai: Chưa thấy có nguy cơ hại cho thai nhi.
- Benzylpenicilin: Kháng sinh nhóm beta lactam:
Thời kỳ mang thai: Không thấy khuyết tật hoặc tác dụng có hại đến bào thai. Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần.
- Augmentin
Thời kỳ mang thai: Nên tránh dùng trong thai kỳ, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
- Clamoxyl:
Thời kỳ mang thai: Tránh dùng trong thai kỳ, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
- Oxacilin:
Thời kỳ mang thai: Sử dụng cho người mang thai không thấy tác dụng có hại trên thai.
- Cloxacilin:
Thời kỳ mang thai: Chỉ nên dùng khi thật cần thiết.
- Unasyn: Kháng khuẩn toàn thân (Ampicillin và Sulbactam).
Thời kỳ mang thai: Nghiên cứu trên thí nghiệm không có tác hại cho thai, tuy nhiên cần thận trọng vì chưa xác định được tính an toàn.
- Phenoxymethyl peni-cilin: Kháng sinh nhóm beta lactam.
Thời kỳ mang thai: Không thấy có nguy cơ gây hại cho người mang thai.
Các thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin
- Cefixi (Cefixime thế hệ 3).
Thời kỳ mang thai: Chỉ sử dụng thuốc khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ xảy ra trong điều trị.
- Cefaclor (thế hệ 2)
Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết vì chưa có tài liệu nghiên cứu đầy đủ.
- Zinnat (Cefuroxime: Thế hệ 2)
Thời kỳ mang thai: Tuy không có bằng chứng thử nghiệm có tác dụng gây bệnh trên phôi hay sinh quái thai, nhưng nên cẩn thận, chỉ nên dùng trong những tháng đầu của thai kỳ.
- Bestum-Fortum (Cefta-zidime: Thế hệ 3):
Thời kỳ mang thai: Nên dùng cẩn thận trong những tháng đầu của thai kỳ.
- Biodroxil (Cefadroxil) thế hệ 1
Thời kỳ mang thai: Chưa có xác định tính an toàn trong thai kỳ, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết, tuy chưa có thông báo về tác dụng có hại cho thai nhi.
- Cephalexin (thế hệ thứ 1)
Thời kỳ mang thai: Chỉ nên dùng khi thật cần thiết (nhất là trong những tháng đầu của thai kỳ).
- Cedine (cefradin: thế hệ thứ 1)
Thời kỳ mang thai: Dùng an toàn cho người mang thai.
- Cedax (ceftibuten) thế hệ thứ 3:
Thời kỳ mang thai: Cần cân nhắc giữa lợi ích cho người mẹ và nguy cơ với thai để quyết định dùng thuốc.
- Cefaperazone (cefoperazon) thế hệ thứ 3:
Thời kỳ mang thai: Chỉ nên dùng khi thật cần thiết.
- Cefaxone (Ceftriazone) thế hệ thứ 3:
Thời kỳ mang thai: Chỉ nên dùng khi thật cần thiết.
- Cefazolin (thế hệ 1)
Bột pha tiêm 1g.
Thời kỳ mang thai: Chỉ nên dùng khi thật cần thiết.
- Cefotaxim (thế hệ 3)
Thời kỳ mang thai: Tính an toàn chưa được xác định, tuy nhiên nghiên cứu thấy thuốc không sinh quái thai hay có độc tính với thai nhi. Chỉ nên dùng nếu thật cần thiết.
- Cefpodoxim (thế hệ thứ 3)
Thời kỳ mang thai: Dùng an toàn cho người mang thai.
- Maxipime (Cefpime) thế hệ thứ 4:
Thời kỳ mang thai: Có thể dùng được nhưng phải cân nhắc kỹ lợi hại cho người mẹ và thai nhi trước khi chỉ định dùng.
Thuốc kháng sinh nhóm Macrolid
- Erythromycin:
Thời kỳ mang thai: Không được dùng dạng thuốc Erythromycin estolat.
- Spiramycin (Rovamycin)
Thời kỳ mang thai: Thuốc không gây tai biến khi dùng.
- Roxithromycin:
Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết (tuy không có tài liệu hướng dẫn).
- Clarithromycin:
Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng khi thật cần thiết và có sự theo dõi chặt chẽ (nhất là 3 tháng đầu của thai kỳ).
- Azithromycin:
Thời kỳ mang thai: Chỉ nên sử dụng Azithomycin khi không có các thuốc thích hợp khác.
- Lincomycin:
Thời kỳ mang thai: Licomycin chưa có thông báo gây ra khuyết tật bẩm sinh, trẻ sinh ra đều chưa thấy ảnh hưởng gì.
- Clindanmycin (Dalacin C) thuốc uống.
Dalacin: Dùng ngoài chữa mụn trứng cá.
Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng Clindamycin khi thật cần thiết.
Thuốc kháng sinh chống chỉ định
- Chloramphenicol (tifo-mycin-thiophenicol)
- Erythromycin estolat
- Các Quinolon: Ciprofloxacin, Norfloxacin, Ofloxacin, Moxifloxacin (Avelox) Pefloxacin (Peflacin), Gatifloxacin (TeQuin), Levofloxacin (Tavanic), Nalixidic acid, Lomefloxacin (Okacin).
- Các Tetraxyclin: Doxycyclin, Tetrayclin
- Bactrin
Các thuốc kháng sinh khi dùng hết sức thận trọng
Các Aminosid: Neomycin, Sheptomycin, Kanamycin, specti-nomycin, Gentamycin, Amikacin, Tobramycin, Augmentin, Impenem, Nitrofurantoin, Rifampicin, Claventin (Ticarcilin), Ethambutol, Isoniazid, Pyrazinamid, Aciclovir, Zidovudin.